Bệnh nhiễm trùng máu ở người lớn và trẻ em

Nhiễm trùng máu là một trong những hội chứng lâm sàng nguy hiểm, có nguyên nhân bắt nguồn từ sự xâm nhập vào máu bởi các vi sinh vật (vi khuẩn, ký sinh trùng…). Là một bệnh nặng, nguy hiểm đến tính mạng cả người lớn và trẻ em.
Những người có nhiều nguy cơ nhiễm trùng huyết phát triển bao gồm:
  • Người rất trẻ và rất già.
  • Bị tổn thương hệ thống miễn dịch.
  • Những người bệnh nặng trong bệnh viện.
  • Những người có các thiết bị xâm nhập, chẳng hạn như ống thông tiểu hoặc ống thở.

Nguyên nhân gây bệnh nhiễm trùng máu ở trẻ em
Nhiễm trùng máu là một bệnh nặng, nguy hiểm đến tính mạng trẻ và thường có kèm theo viêm màng não mủ. Bệnh có thể xảy ra trước, trong và sau khi sinh. Nhiễm trùng máu có thể xảy ra sớm nhưng cũng có thể xảy ra muộn từ một đến hai tuần sau khi sinh. Trẻ mới sinh dễ nhiễm trùng vì trong lúc sinh nếu không thực hiện đỡ đẻ sạch (bàn tay người đỡ sạch, dụng cụ sạch, nơi đẻ sạch…) thì vi trùng đi qua da, dây rốn và vào máu, lan tràn khắp cơ thể, trong đó có não, gây viêm não – màng não, rất dễ để lại di chứng kể cả khi đã được điều trị tích cực.
  • Những trường hợp nhiễm trùng máu trước khi sinh thường là do trong thời gian mang thai, mẹ bầu mắc các bệnh như rubella, toxoplasmosis, nhiễm trùng đường tiết niệu… Những vi khuẩn gây bệnh này sẽ thông qua nhau thai và gây ảnh hưởng đến hệ tuần hoàn máu của trẻ.
  • Những trường hợp vỡ ối sớm sẽ tạo cơ hội cho vi khuẩn trong hệ sinh dục xâm nhập vào màng ối, làm nhiễm khuẩn nước ối. Nếu thai nhi nuốt phần nước ối bị “ô nhiễm” này, nguy cơ viêm phổi, viêm dạ dày và phát triển thành nhiễm trùng máu sẽ rất cao.
  • Nhiễm trùng máu sau khi sinh là do vi khuẩn xâm nhập vào máu thông qua niêm mạc da, đường hô hấp, đường tiêu hóa, đường tiết niệu… Đặc biệt, nguy cơ nhiễm trùng do cuống rốn của bé không được chăm sóc kỹ càng cũng khá cao



Nguyên nhân gây nhiễm trùng máu ở người lớn
Nguyên nhân của nhiễm trùng máu phần lớn do các vi khuẩn Gram âm gây ra, tụ cầu, phế cầu và các vi khuẩn Gram dương khác thì ít gặp hơn. Nhiễm trùng máu đặc biệt nguy hiểm nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời dẫn đến các biến chứng nặng về tuần hoàn, hô hấp, rối loạn đông máu, suy gan thận và các tạng khác.
Triệu chứng nhiễm trùng máu và cách điều trị ở trẻ em
Tùy thuộc vào từng loại vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể bé mà các biểu hiện có thể thay đổi khác nhau. Chẳng hạn, trẻ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B sẽ xuất hiện những biểu hiện của bệnh viêm phổi, viêm màng não như ngừng thở, hạ huyết áp… Nhiễm trùng máu do tụ cầu khuẩn thường biểu hiện ở xương và da, phổ biến nhất là tình trạng viêm da nhiễm trùng.
Dấu hiệu nhận biết nhiễm trùng máu ở trẻ có thể rất đa dạng, và dễ bị “nhận nhầm” với nhiều căn bệnh khác. Tuy nhiên, đa số các trường hợp, trẻ sẽ có những biểu hiện sau đây:
  • Sốt cao trên 38 độ hoặc nhiệt độ cơ thể xuống thấp bơn 35 độ
  • Không có sức ăn, thậm chí uống sữa
  • Phản ứng chậm, khóc yếu
  • Buồn ngủ hoặc ngủ li bì
  • Có những biểu hiện suy hô hấp như thở nhanh, thở khò khè
  • Có biểu hiện rối loạn tiêu hóa như tiêu chảy, nôn ói, trướng bụng…
  • Da vàng hoặc có vẻ tím tái, xanh xao

Chăm sóc và điều trị nhiễm trùng máu cho trẻ
Tùy loại vi khuẩn xâm nhập vào máu mà trẻ có các biểu hiện lâm sàng sớm hoặc muộn khác nhau, tiên lượng bệnh và thời gian sử dụng kháng sinh cũng khác nhau. Chẳng hạn, nếu máu nhiễm liên cầu nhóm B thì triệu chứng xuất hiện sau khi sinh 3-4 giờ, nếu muộn cũng chỉ 1-2 tuần với những biểu hiện của bệnh viêm phổi, viêm màng mão mủ (ngừng thở, huyết áp hạ…). Nếu bệnh do tụ cầu (ít gặp hơn) thì thường nặng và có biểu hiện ở xương và da (viêm da nhiễm trùng).
Để việc điều trị đạt kết quả cao, nhất thiết phải làm kháng sinh đồ để tìm loại thuốc đặc trị với loại vi trùng gây bệnh. Trường hợp nhiễm trùng máu có kèm theo viêm màng não mủ thì thời gian dùng kháng sinh đặc trị phải kéo dài ít nhất 3 tuần. Ngoài ra, phải điều trị tích cực các triệu chứng đi kèm như tình trạng mất nước, co giật do trẻ nôn nhiều.
Nhiễm trùng máu ở trẻ liên quan nhiều đến bà mẹ trong thời kỳ mang thai, điều kiện và môi trường nuôi dưỡng trẻ, thời gian chuyển dạ, thời gian vỡ ối, tình trạng can thiệp trong lúc sinh… Vì vậy, mỗi bà mẹ cần nâng cao kiến thức về chăm sóc thai nghén, khám thai định kỳ; nếu có viêm nhiễm âm đạo (hoặc bệnh lây qua đường tình dục…) thì phải được chữa trị triệt để. Khi đẻ, phải đến cơ sở y tế để được nữ hộ sinh theo dõi và đỡ. Dụng cụ đỡ phải tiệt trùng, bàn tay người đỡ phải được rửa sạch bằng nước chín, đi găng vô trùng. Nếu thai phụ vỡ ối sớm, phải dùng ngay kháng sinh để phòng nhiễm khuẩn.
Khi chăm sóc trẻ, phải rửa tay thật sạch bằng xà phòng diệt khuẩn để tránh làm lây lan và tái nhiễm cho trẻ; dùng tã lót, áo mũ sạch sẽ vô trùng. Đặc biệt khi thấy trẻ có triệu chứng nêu trên, cần đưa đến bệnh viện ngay.
Cách phòng nhiễm trùng máu
  • Để phòng nhiễm trùng máu các bậc cha mẹ nên cho trẻ đi tiêm chủng đầy đủ các bệnh đã có vắc xin phòng ngừa, để tránh nhiễm bệnh truyền nhiễm dẫn tới diễn biến nặng gây ra nhiễm trùng máu. Những trẻ đang bị viêm phổi, tiêu chảy do nhiễm khuẩn đường tiêu hóa phải được đặc biệt theo dõi diễn biến của bệnh, cho trẻ ăn thức ăn mềm, đầy đủ dinh dưỡng.
  • Việc chữa trị nhiễm trùng máu cực kỳ phức tạp. Trẻ bị nhiễm trùng máu đều phải điều trị tích cực, nhiều trường hợp phải lọc máu. Các trường hợp bị nhiễm trùng máu cần có sự theo dõi của các bác sĩ chuyên khoa nhi để phát hiện kịp thời những biến chứng nguy hiểm đến tính mạng.


Triệu chứng nhiễm trùng máu ở người lớn & cách điều trị
Biểu hiện của bệnh là một loạt các triệu chứng như: sốt, rét run, nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp thở và ý thức. Đặc biệt là khi chúng giải phóng ra các loại độc tố sẽ dẫn đến tình trạng sốc nhiễm khuẩn mà biểu hiện rõ nhất là tụt H.A, suy đa tạng, rối loạn hô hấp, rồi loạn tuần hoàn và ý thức nặng. Giai đoạn này bệnh trở nên rất nặng vì vậy mà có những trường hợp được điều trị tích cực, kháng sinh phù hợp nhưng bệnh nhân vẫn tử vong do sốc nhiễm trùng.
Nhiều bác sĩ xem như là một hội chứng nhiễm trùng huyết ba giai đoạn, bắt đầu với nhiễm trùng huyết và tiến triển thông qua sốc nhiễm trùng huyết nặng đến tự hoại. Mục đích là để điều trị nhiễm trùng huyết trong giai đoạn nhẹ, trước khi nó trở nên nguy hiểm hơn.

Nhiễm trùng huyết: Để được chẩn đoán nhiễm trùng, phải thể hiện ít nhất hai trong số các triệu chứng sau đây:
Sốt trên 101,3 F (38,5C) hoặc dưới 95 F (35 C).
  • Nhịp tim hơn 90 nhịp một phút.
  • Tốc độ hô hấp hơn 20 một phút.
  • Có thể xảy ra hoặc được xác nhận nhiễm trùng.

Nhiễm trùng huyết nặng: Chẩn đoán sẽ được nâng cấp đến nhiễm trùng huyết nặng nếu thể hiện ít nhất một trong các dấu hiệu và triệu chứng sau đây, mà chỉ ra rối loạn chức năng nội tạng:
  • Vùng da vằn.
  • Giảm đáng kể lượng nước tiểu.
  • Đột ngột thay đổi tình trạng tâm thần.
  • Giảm số lượng tiểu cầu.
  • Khó thở.
  • Bất thường chức năng tim.

Sốc nhiễm trùng: Để được chẩn đoán là sốc nhiễm khuẩn, phải có các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm trùng huyết nặng – cộng với huyết áp rất thấp.
Hầu hết nhiễm trùng huyết thường xảy ra ở những người được nhập viện. Người ở các đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICU) đặc biệt dễ bị nhiễm khuẩn phát triển, sau đó có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết. Nếu bị nhiễm trùng, hoặc nếu phát triển các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm trùng sau khi phẫu thuật, hoặc nhiễm trùng nằm viện, tìm kiếm sự chăm sóc y tế kịp thời.
Các xét nghiệm và chẩn đoán: Chẩn đoán nhiễm trùng huyết có thể khó khăn vì các dấu hiệu và triệu chứng của nó có thể được gây ra bởi các rối loạn khác. Các bác sĩ thường làm một loạt các xét nghiệm để xác định nhiễm trùng tiềm ẩn.
Xét nghiệm máu: Một mẫu máu có thể được kiểm tra:
  • Bằn chứng của nhiễm trùng.
  • Vấn đề đông máu.
  • Bất thường chức năng gan hoặc thận.

Oxy. Sự mất cân bằng điện giải. Thí nghiệm thử nghiệm:
Tùy thuộc vào triệu chứng, bác sĩ cũng có thể muốn thử nghiệm trên một hoặc nhiều chất dịch cơ thể sau đây:
  • Nước tiểu.Nếu bác sĩ nghi ngờ có một nhiễm trùng đường tiết niệu, có thể muốn kiểm tra nước tiểu tìm dấu hiệu của vi khuẩn.
  • Vết thương.Nếu có một vết thương mở xuất hiện nhiễm trùng, xét nghiệm một mẫu dịch tiết của vết thương có thể giúp tìm thấy các loại kháng sinh có thể làm việc tốt nhất.
  • Dịch não tủy.Chèn một cây kim giữa các xương của cột sống, để lấy ra một mẫu chất lỏng. Chất lỏng này có thể được kiểm tra các bệnh nhiễm trùng, chẳng hạn như viêm màng não.
  • Quét hình ảnh:Nếu không có bệnh rõ ràng, bác sĩ có thể kiểm tra hình ảnh để cố gắng tìm nguồn lây nhiễm.
  • X-ray. Sử dụng mức thấp của bức xạ, X-quang là một công cụ tốt để hình dung vấn đề ở phổi. X-quang không gây đau đớn và chỉ mất vài phút để hoàn thành.
  • Vi tính cắt lớp (CT). Nhiễm trùng trong tuyến tụy, ruột thừa hay ruột được nhìn thấy dễ dàng hơn trên ảnh chụp cắt lớp. công nghệ này có X-quang từ nhiều góc độ và kết hợp chúng lại để mô tả – lát cắt ngang của cấu trúc nội cơ thể. Xét nghiệm này không đau và thường không quá 20 phút.
  • Siêu âm: Công nghệ này sử dụng sóng âm để sản xuất các hình ảnh trên một màn hình video. Siêu âm có thể đặc biệt hữu ích để kiểm tra các bệnh nhiễm trùng ở túi mật hoặc buồng trứng.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI). MRIs có thể hữu ích trong việc xác định nhiễm trùng mô mềm, chẳng hạn như áp-xe cột sống. Công nghệ này sử dụng sóng vô tuyến điện và nam châm mạnh để sản xuất, cắt ngang hình ảnh của cấu trúc bên trong.

Hướng dẫn điều trị bệnh nhiễm trùng máu
Ngày nay, với sự tiến bộ của các phương tiện chẩn đoán, trang thiết bị hỗ trợ tim mạch, hô hấp và kháng sinh thì việc chữa trị nhiễm trùng máu có kết quả rõ rệt, giảm được tử vong rất nhiều. Việc điều trị bao gồm cả công tác chẩn đoán sớm, loại bỏ nguồn gốc gây nhiễm trùng từ ổ nguyên phát, hỗ trợ tuần hoàn và hô hấp, điều chỉnh thăng bằng kiềm toan, chống rối loạn đông máu và kháng sinh. Trước khi sử dụng kháng sinh nên cấy máu và các bệnh phẩm khác để làm kháng sinh đồ chọn ra kháng sinh phù hợp song không phải chờ kết quả của kháng sinh đồ mới điều trị mà nên dùng kháng sinh phổ rộng ngay sau khi lấy bệnh phẩm.

Nhìn chung với sự xuất hiện của các loại kháng sinh mới, có tác dụng rộng và phương tiện hồi sức tốt, chẩn đoán kịp thời, hiện nay bệnh nhiễm trùng máu đã giảm được tỷ lệ tử vong đáng kể.
[blogger]

Biểu mẫu liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *

Được tạo bởi Blogger.